Tiếp tục phát huy những thành công của buổi sinh hoạt chuyên đề "Nâng cao chất lượng, tay nghề giảng dạy của đoàn viên giáo viên" kì trước, sáng ngày 27/3/2018, Chi đoàn giáo viên trường Tiểu học Hồ Văn Huê đã có buổi trao đổi về các phương pháp đánh giá lớp học mới có thể áp dụng vào quá trình giảng dạy của mình.
Dưới đây là những phương pháp mà buổi chuyên đề đã chia sẻ:
10. Dàn ý có chừa trống để điền (Empty Outlines) và Bản ma trận ghi nhớ (Memory Matrix)
Đây là hai kĩ thuật có thể dược dùng như bài tập về nhà khi kết thúc buổi học. Học sinh phải nhớ lại những trọng tâm của bài học để điền vào ô trống trong dàn ý (các hàng để trống thường nằm dưới các tiêu đề chính/phụ/thứ cấp) hoặc bản ma trận có các cột hàng ý chính trong mối tương quan (2 dimensional diagram) hay phân loại. Các kĩ thuật này dễ áp dụng cho các bài học có khối lượng lớn các nội dung cần học. Nếu học sinh gặp khó khăn, có thể thay đổi dạng “matching” (ghép điểm phù hợp), nối các tiêu đề liên quan tới ý đúng. Học sinh phát triển kĩ năng ghi chép ý chính khi nghe giảng nhờ áp dụng các kĩ thuật này. Việc điền vào các ô trong bản ma trận còn giúp học sinh không những nhớ lại mà còn biết tổ chức, phân loại thông tin theo mối tương quan (relationship), hiểu rõ các sự kiện và các nguyên tắc. Giáo viên phân tích kết quả để biết cần ôn gì cho học sinh.
11. Tóm tắt trong một phút (One-Minute Paper/Minute Paper) và Những điểm còn rối rắm (Muddiest Points)
Học sinh được yêu cầu trả lời tóm tắt 2 câu cơ bản nhất sau mỗi buổi học “Điểm quan trọng nhất mà bạn học được trong buổi học hôm nay là gì?” và “Điểm nào mà bạn còn chưa rõ/ còn thắc mắc?”. Kỹ thuật đơn giản này rất hiệu quả giúp GV kịp thời điều chỉnh từ những phản hồi của học sinh, có thể áp dụng cho bất cứ lớp học, hình thức học tập nào, đặc biệt là lớp đông.
12. Ô tranh luận (Pro and Con Grid)
Đây là kỹ thuật đòi hỏi tư duy phản biện cao trong việc phân tích các điểm tán thành và phản đối (pros & cons), thuận lợi và khó khăn của các lựa chọn. Cách tiến hành: xác định hoàn cảnh hoặc vấn đề và viết mô tả ở dạng tán thành/ phản đối. Cần nêu rõ cho học sinh biết số lượng các mô tả tán thành/phản đối. Cuối cùng, phân tích tần suất, so sánh với bản mô tả của GV, các điểm thiếu sót.
13. Tóm tắt bằng một câu (One Sentence Summary)
Kỹ thuật tòm tắt một câu theo cấu trúc “Ai làm gi cho ai, khi nào, ở đâu, như thế nào và tại sao?” (WDWWWWHW) về một chủ đề nào đó giúp học sinh tóm tắt thông tin, giúp GV có thể nhạn phản hồi và so sánh nhanh chóng rất dễ áp dụng cho các môn học về các biến cố lịch sử và văn học, các quá trình/diễn biến về tự nhiên và xã hội. Kỹ thuật dùng một (cụm) từ duy nhất để tóm tắt ý chính cho một bài đọc ngắn giúp học sinh phát huy tính sáng tạo, đồng thời giải thích được lý do chọn lựa của mình/nhóm.
14. Bản đồ tư duy (Concept Map)
Bản đồ tư duy đòi hỏi học sinh phải vẽ sơ đồ chỉ mối tương quan giữa các khái niệm. Nhờ đó, học sinh phát triển được các kỹ năng nối kết và tổng hợp, phân tích kỹ các liên kết khái niệm (conceptual networks), so sánh với các nhóm. Kỹ thuât này cũng giúp GV phát hiện các kiến thức sẵn có của người học. Hiện nay, với việc ứng dụng CNTT, học sinh có thể sử dụng các công cụ, sơ đồ vẽ, thậm chí sưu tập hình ảnh, media dễ dàng ngay tại lớp học với laptop của mình.
15. Diễn giải theo chỉ dẫn (Directed Paraphrasing)
Kỹ thuật diễn giải theo chỉ dẫn chỉ yêu cầu học sinh trình bày tóm tắt, diễn giải lại thông tin, ý chính của bài học (bài tập đọc, bài giảng, thảo luận) bằng từ ngữ, câu chữ của chính mình cho một đối tượng được xác định cho một mục đích cụ thể. Vì phải diễn giải lại tài liệu, học sinh phải làm việc để hiểu sâu và toàn diện hơn bài học. Ngoài ra, vì họ phải diễn giải cho một đối tượng cụ thể nên phải xem xét giá trị thông tin, tính thuyết phục về các kiến thức và dữ liệu hiện có.
16. Thẻ vận dụng (Application Card)
Dùng thẻ khuyến khích học sinh suy nghĩ ra các ví dụ thực tế về các khả năng áp dụng thật sự kiến thức/ tài liệu đang học. Kỹ thuật này thường được tiến hành như sau: Sau khi thảo luận về một nguyên tắc, khái niệm, lý thuyết hoặc quy trình quan trọng, hãy yêu cầu học sinh dành 3-5 phút để viết vào thẻ chỉ mục ít nhất một ứng dụng thật cho những gì họ đã học, sau đó thu lại thẻ chỉ mục, trong tiết học tiếp theo, chia sẻ với lớp các ứng dụng tốt nhất.
17. Kỹ thuật liệt kê các vấn đề đạo đức khó xử (Everday Ethical Dilemma)
Giúp học sinh suy nghĩ về các vấn đề họ có thể gặp phải trong cuộc sống hàng ngày, có thể ảnh hưởng đến các quyết định hàng ngày của họ, qua đó, GV biết được phản được phản ứng của người học và cách vận dụng, giải quyết của người học đối với các vấn đề thực tiễn (học sinh có thể giấu tên).
18. Thăm dò mức tự tin của học sinh (Course-related Self-confidence Survey, Interest/Knowledge/Skills Checklists)
Giúp GV thấy được mức độ tự tin của học sinh để giúp họ nâng cao động cơ và tự tin hơn, với các thang đo từ mức “rất tự tin” đến “hoàn toàn không tự tin chút nào” cho các câu hỏi về năng lực, khả năng giải quyết vấn đề, năng lực thể chất, các kỹ năng liên quan khác.